LÝ THUYẾT VỀ GEN VÀ MÃ DI TRUYỀN

14:45 25/10/2023

I. Sơ đồ tư duy: Gen
Sơ đồ Gen, Gen, Cấu trúc sơ đồ Gen
II. Sơ đồ tư duy: Mã di truyền
Mã di truyền, cấu trúc mã di truyền
III. Lý thuyết về gen và mã di truyền
1. Gen
- Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay ARN.
- Gen có bản chất là ADN, trên một phân tử ADN chứa rất nhiều gen.
1.1. Cấu trúc chung của gen cấu trúc.
- Mỗi gen cấu tạo bởi:
+ Các đơn phân A, T, G, X; 
+ Có hai mạch polinucleotit, nhưng chỉ có mạch gốc (3'->5') mang thông tin mã hóa cho các axit amin, mạch còn lại được gọi là mạch bổ sung.
- Mỗi gen mã hóa prôtêin gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit:
+ Vùng điều hòa:nằm ở đầu 3'của gen, mang tín hiệu đặc biệt giúp ARN polimeraza nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã và chứa trình tự nucleotit kiểm soát, điều hòa quá trình phiên mã.
+ Vùng mã hóa: gồm các đoạn gen cấu trúc mang thông tin mã hóa các axit amin.
+ Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5' của mách mã gốc mang tín hiệu kết thúc phiên mã.
1.2 Phân biệt gen ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.
Cấu trúc của gen, cấu trúc của gen cấu trúc ở sinh vật nhân sơ
- Gen ở SVNS và SVNT đều có cấu tạo 3 phần như nhau nhưng chúng phân biệt với nhau bởi cấu tạo vùng mã hóa:
+ Vùng mã hóa liên tục (gen không phân mảnh) có ở sinh vật nhân sơ.
+ Vùng mã hóa không liên tục (gen phân mảnh): có ở sinh vật nhân thực. Phần lớn các gen của sinh vật nhân thực có vùng mã hóa không liên tục, các đoạn mã hóa axit amin (exon) và không mã hóa axit amin (intron) xen kẽ nhau.
2. Mã di truyền
2.1 Khái niệm
- Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin.
- Mã di truyền là mã bộ ba được đọc trên cả ADN và mARN (cứ ba nucleotit đứng liền nhau thì mã hóa cho một axit amin).
Ví dụ: mã gốc là 3'-TAX-5'→ mã sao (codon) là: 5'-AUG-3'→ mã đối mã (anticodon) là UAX - Met.
second letter